Nước ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng dầu cắt gọt!

Nước là một trong những thành phần chính của dầu cắt gọt kim loại pha nước. Một số vấn đề xảy ra với dầu cắt gọt kim loại pha nước đến máy và sản phẩm gia công như: ăn mòn, tạo bọt, xuất hiện cặn bẩn, rỉ sét… đều có thể được gây ra bởi chất lượng nước được sử dụng khi pha với dầu. Cùng tham khảo bài viết dưới đây để xem ảnh hưởng của nước đến chất lượng dầu cắt gọt quan trọng như thế nào nhé!

 

1. Ảnh hưởng của nước đến chất lượng dầu cắt gọt kim loại

 

chất lượng dầu cắt gọt

Nước có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng dầu cắt gọt

 

1.1. Chất lượng nước ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng dầu cắt gọt

Chất lượng nước thay đổi theo nguồn nước được cung cấp. Nước sử dụng từ hồ hoặc nước sông gần các nguồn khoáng sản sẽ có hàm lượng khoáng cao và ngược lại. Thông thường nước giếng được sử dụng trong quá trình pha dầu cắt gọt kim loại sẽ có xu hướng làm biến đổi dầu cắt gọt không mong muốn do có nhiều khoáng chất. Nước chứa trong hồ chứa lượng vi sinh vật cao hơn gây khuẩn và nấm mốc, dễ làm dầu bị hư hỏng.

Một số nhà máy, xí nghiệp sử dụng nước máy và có thông tin chi tiết về thành phần của nước. Hầu hết nước được cung cấp bởi các công trình nước đô thị thì lượng khoáng và vi khuẩn có trong nước được kiểm tra là điều thiết yếu đến chất lượng dầu gia công cắt gọt.

 

1.2. Độ cứng của nước sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của dầu như thế nào?

Trong số các kết quả phân tích, tổng hàm lượng nước cứng sẽ đánh giá chất lượng nước rõ ràng nhất. Độ cứng đến từ các khoáng hòa tan thường là ion canxi và ion magie được đánh giá bằng hàm lượng ppm và biểu thị bằng canxicacbonat tương đương (CaCO3). Độ cứng lý tưởng của nước để pha dầu gia công cắt gọt kim loại dao động trong khoảng từ 85 – 125 ppm. Nước mềm là nước có tổng độ cứng nồng độ nhỏ hơn 100ppm. Ngược lại, nước cứng sẽ có tổng độ cứng vượt quá 200ppm.

 

1.3. Nước mềm sẽ ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng dầu cắt gọt

Khi pha dầu gia công cắt gọt bằng nước mềm có thể tạo bọt, đặc biệt là khi gia công với áp lực cao. Bọt được hình thành sẽ làm giảm bề mặt tiếp xúc, làm mờ phôi cũng như khả năng làm mát của dầu gia công.

Dầu cắt gọt gốc khoáng và dầu cắt gọt bán tổng hợp thường có nhiều bọt hơn trong nước mềm. Sau khi sử dụng một vài ngày, dầu đã tiếp xúc với kim loại, bụi bẩn cặn dầu có khuynh hướng giảm bớt bọt. Việc tạo bọt cần phải được kiểm soát bằng cách kiểm tra hệ thống, các điều kiện vật lý góp phần gây bọt quá mức, van thay đổi đột ngột dòng chảy, vòi phun áp lực cao, máy bơm trục trặc. Nếu không, phải chọn một loại dầu cắt gọt có khả năng phá bọt trong điều kiện pha với nước cứng và nước mềm.

 

1.4. Nước cứng có thể phát sinh các vấn đề rỉ sét ảnh hưởng đến chất lượng dầu cắt gọt

Nước cứng khi kết hợp với một số chất trong dầu cắt gọt kim loại pha nước sẽ làm cho dầu khó tan hơn. Các chất khoáng hòa tan hơn trong nước kết hợp với chất nhũ hóa anion trong dầu cắt gọt tạo thành các hợp chất không tan gây cặn trong hỗn hợp. Các cặn này bao phủ nằm ở góc bể làm mát gây tắc nghẽn ống và bộ lọc, bao phủ máy và gây bẩn sau gia công.

Vì dầu căt gọt pha với nước cứng ít ổn định nhất, nước cứng ảnh hưởng rõ ràng đến hệ nhũ, gây phân tách lớp trong dung dịch, dầu nằm phía trên, nước nằm phía dưới là lý do chính làm chi tiết bị ăn mòn, gỉ sét.

Dầu cắt gọt bán tổng hợp và tổng hợp ít bị ảnh hưởng bởi độ cứng của nước. Một số được hình thành với khả năng hòa tan với nước tốt, tuy nhiên các khoáng chất sẽ phản ứng với các thành phần khác trong dầu làm thay đổi thành phần dầu cắt gọt.

Hàm lượng khoáng chất trong dầu tăng lên trong hỗn hợp dầu gia công, sau khoảng 30 ngày, hàm lượng trong hồn hợ có thể tăng lên 3 – 5 lần so với mẫu ban đầu. Kết quả này từ hiệu ứng nồi hơi tồn tại trong một bể chứa dung dịch gia công kim loại. Đó là nước bốc hơi, để lại các khoáng chất hòa tan phía dưới. Sau đó thành phần này tích lũy nhiều hơn (thường là 3 – 10% mỗi ngày). Vậy nên dù với nước có khoáng chất hòa tan rất thấp, chúng vẫn có thể tích tụ và gây ra các vấn đề.

 

1.5. Xử lý nước 

 

chất lượng dầu cắt gọt

Xử lý nước trước khi pha với dầu giúp phát huy hiệu quả tối đa của sản phẩm

 

Có hai quy trình thường được sử dụng trong việc xử lý nước cứng: Làm mềm nước và khử khoáng.

Làm mềm nước là cho nước đi qua chất làm mềm Zeolit. Chất làm mềm trao đổi các ion canxi và magie ( Các ion tích điện tích dương đại diện cho độ cứng) cho các ion natri. Với hiệu lực, nước nhiều ion canxi và magie sẽ đi qua dung dịch các ion natri. Tổng lượng khoáng chất hòa tan không giảm, nhưng các ion natri không thúc đẩy sự hình thành xà phòng nước cứng. Các điện tích ion âm, ăn mòn không bị loại bỏ bởi Zeolit và có thể tiếp tục tích tụ trong hỗn hợp dầu gia công kim loại, dẫn đến các ăn mòn khác. Do đó, việc sử dụng nước cứng làm mềm không được khuyến cáo sử dụng với dầu cắt gọt pha nước.

Khử khoáng chất – Deionizer bởi thiết bị thẩm thấu được sử dụng để khử khoáng nước. mDeionizers sẽ loại bỏ khoáng chất, điều này được thực hiện có chọn lọc hoặc hoàn toàn, tùy thuộc vào loại in và số lượng nước cứng đi qua màng lọc.

Không cần thiết phải sử dụng nước tinh khiết để pha dầu cắt gọt. Mức độ cứng với nồng độ là 80 – 125 ppm là phù hợp. Thông thường một màng lọc ion 2 lớp đủ sản xuất nước có chất lượng cao, thẩm thấu ngược loại bỏ các khoáng chất hòa tan bằng cách cho nước qua một màng bán thấm dưới áp suất cao. Thông thường quá trình này loại bỏ 90 – 95% các khoáng chất hòa tan.

PH là một đại lượng được sử dụng cho biết một chất có tính axit, trung tính hay kiềm. PH = 7 dung dịch trung tính, từ  0 – 7, dung dịch có tính axit, 7- 14 dung dịch có tính kiềm. Khả năng đệm của dầu cắt gọt kim loại lớn hơn bất kì nguồn cung cấp nước sạch nào nên khả năng điều chỉnh PH là hiếm khi cần thiết.

 

1.6. Độ kiềm

Hai loại độ kiềm tồn tại trong nước là độ kiềm vĩnh cửu và độ kiềm tạm thời.

Độ kiềm vĩnh cửu là thước đo hàm lượng ion cacbonat và được biểu thị bằng ppm canxicacbonat. Kiềm này không thay đổi khi đun sôi.

Độ kiềm tạm thời là thước đo hàm lượng ion Bicacbonat. Giá trị này cũng được biểu thị bằng ppm, được tính bằng canxium carbonate. Độ kiềm này bị hạ xuống đến độ kiềm vĩnh cửu bằng cách đun sôi. Dầu cắt gọt kim loại thường hoạt động tốt nhất khi độ PH nằm trong khoảng 8.8 – 9.5. Chúng đòi hỏi một lượng kiềm nhất định cho hoạt động làm sạch tốt, cũng như kiểm soát ăn mòn và khả năng chống thối. Nếu PH và tổng kiềm quá cao sẽ làm ố màu kim loại gây kích ứng da. Hiện tại không có phương pháp nào xử lý thỏa đáng cho độ kiềm nước, vì vậy cẩn thận lựa chọn dầu cắt gọt là rất quan trọng.

 

1.7. Clorua

Khi nồng độ ion Clo cao trong nước (Trên 50 ppm) được sử đụng trong dung dịch gia công kim loại sẽ gây khó khăn cho sản phẩm trong vấn đề kiểm soát ăn mòn gỉ sét. Nồng độ dầu cắt gọt đủ mạnh sẽ chống lại các tác dụng của clorua này. Ở một vài nơi, các ion Clorua quá cao phải được xử lý bằng cách khử khoáng.

 

1.8. Sunfat

Các ion sunfat cũng ảnh hưởng đến khả năng của dầu cắt gọt kim loại trong việc ngăn ngừa gỉ sét, mặc dù không nhiều như ion clorua. Ngoài ra chúng có thể thúc đẩy sự hình thành của vi khuẩn.

Nếu hàm lượng sunfat vượt quá 100ppm, nồng độ chất pha chế dầu cắt gọt kim loại phải nhiều hơn mới có thể cải thiện khả năng chống ăn mòn và kiểm soát độ thối.

 

1.9. Phốt phát

Phốt phát ion góp phần vào tổng độ kiềm và kích thích sự phát triển của vi khuẩn dẫn đến các vấn đề kích ứng da và gây hôi thối. Nếu các ion phốt phát được tìm thấy trong nước trộn, chúng phải được loại bỏ bằng cách khử khoáng để ngăn chặn những vấn đề này. 

 

2. Lựa chọn việc xử lý nước

 

chất lượng dầu cắt gọt

Lựa chọn xử lý nước trước khi sử dụng để tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả

 

Hàm lượng nước cứng hay mềm được xác định bởi phân tích nước. Tùy theo nhu cầu về lượng nước, yêu cầu chất lượng nước và tính kinh tế là việc cân nhắc trong việc lựa chọn xử lý nước phù hợp.

Làm mềm nước cứng giúp loại bỏ cặn bã thành hỗn hợp chất lỏng kim loại, nhưng làm tăng khả năng gây ra các vấn đề gỉ sét. Vậy nên khách hàng nên khử khoáng bằng các chất khử ion hoặc thẩm thấu ngược. Chất khử ion thông thường có chi phí thấp hơn so với các thiết bị thẩm thấu ngược nhưng cao hơn trong chi phí vận hành. Chất khử ion có thể cung cấp nước có chất lượng cao hơn, tuy nhiên màng nhựa phải được tái sinh thường xuyên. Nếu không chất lượng nước sẽ giảm và màng nhựa cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng của các vi khuẩn. Các thiết bị thẩm thấu ngược không cần tái sinh nhưng cần thay thế màng trong một thời gian tùy thuộc vào chất lượng nước được cung cấp vào các thiết bị. Hệ thống tiền xử lý, trước khi khử khoáng hoặc thẩm thấu ngược lại thường kéo dài tuổi thọ màng thiết bị.

Với phương pháp khử khoáng, bọt có thể là một vấn đề khi nạp vào hệ thống. Để tránh bọt, chi phí ban đầu có

thể được thực hiện với nước chưa được xử lý ( trừ trường hợp hàm lượng khoáng đã hòa tan quá mức) và bước tiếp theo để có thể được trộn lẫn với nước đã khử khoáng. Phoi, bột nghiền và mảnh kim loại cuối cùng sẽ tạo tạp chất trong nước lần đầu nhưng số lượng không đáng kể khi so sánh với sử dụng nước đã xử lí. Nhiều khách hàng đã xử lý nước kém chất lượng trước khi đưa vào pha trộn hỗn hợp dầu cắt gọt kim loại.

Chi phí khử bằng khoáng sẽ tiết kiệm trong việc sử dụng dầu cắt gọt pha nước, tiết kiệm thay lọc bảo trì. Nước khử khoáng cũng làm giảm việc sử dụng phụ gia và tỷ lệ kích da tương ứng. 

Trên đây là những thông tin giúp quý khách hàng nhận thấy được tầm quan trọng của nước đến chất lượng dầu cắt gọt. 

Để mua được sản phẩm chất lượng và nhận được những tư vấn phù hợp nhất, mời quý khách ghé thăm TIE VIỆT NAM.

 

chất lượng dầu cắt gọt

TIE VIỆT NAM – Chất lượng, uy tín và lợi ích của khách hàng luôn là số 1

 

Chúng tôi chuyên cung cấp các sản phẩm như: Dầu cắt gọt, dầu đột dập, chất tách khuôn, dầu chống gỉ, dầu thủy lực… nhập khẩu trực tiếp từ Thái Lan, Nhật Bản, Đức,…

Mời ghé thăm website: https://tievn.com/ 

Để được tư vấn và cung cấp tài liệu miễn phí quý khách xin vui lòng liên hệ với Công ty TNHH TIE VIỆT NAM.

 

3. Thông tin liên hệ 

CÔNG TY TNHH TIE VIỆT NAM

Với các chi nhánh và thông tin liên hệ sau:

1/. Trụ sở Hà Nội

Kỹ thuật – Bảo dưỡng:

           Mr Phan Tuấn: 0914586006

Kinh doanh 01

Mr Hoàng: 0919956006

Kinh doanh 02

Ms Nhung: 0913846006

Kinh doanh 03

Ms Hoà: 0915736006

 

2/. Trụ Sở Hồ Chí Minh

Kỹ thuật – Bảo dưỡng:

           Mr Tuấn Anh: 0913546006

Kinh doanh 04:

Mr Thành: 0911376006

 

 

 

 

3/. Trụ Sở Qui Nhơn

Kinh doanh 05:

           Mr Việt: 0918836006

 

 

 

 

 

 

 

4/. Trụ Sở Miền Tây

(Cần Thơ – Trà Vinh)

Sale – Kỹ thuật 06:

Mr Thành: 0985653938

 

5/. Tổng đài chăm sóc

khách hàng và khiếu nại

Liên hệ:

Ms Thi: 0916736006

 

6/. Hotline 24/24 toàn quốc

Ms Loan 0984735538

 

 


Mọi thông tin về tư vấn đặt hàng quý khách xin vui lòng liên hệ.

CÔNG TY TNHH TIE VIỆT NAM
VPGD HCM: Tòa 4s Linh Đông,Đường số 30, Quận Thủ Đức
VPGD Hà Nội : 214 Nguyễn Xiển, Quận Thanh Xuân,Tp. Hà Nội
VPGD Qui Nhơn : Cao ốc Long Thịnh, Đường Bế Văn Đàn, TP. Qui Nhơn.
VPGD Miền Tây : Số 171,Quốc Lộ 53, Ấp Bến Cò,Huyện Châu Thành, Tỉnh Trà Vinh
Điện Thoại : HCM 0283 620 6888/ HN 0246 683 6006
Hotline/ ZALO / VIBER / LINE/ :0915736006 or 0911376006./ 0984735538
Email: nploan@tievn.com
Website : www.tievn.com / www.tievietnam.com
Facefook: CÔNG TY TNHH TIE VIỆT NAM

“TRUST IN EVERYTHING” – Hân hạnh được phục vụ quý khách!

Trả lời