Trang chủ » Dầu gốc là gì? phương pháp chiết xuất. Các nhóm dầu gốc hiện nay.
Dầu gốc là gì? phương pháp chiết xuất. Các nhóm dầu gốc hiện nay.
Hầu hết các chất bôi trơn hiện nay đều làm từ dầu gốc vậy dầu gốc được chiết xuất từ đâu và được chia làm nhưng nhóm nào xin mời tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ chi tiết.
1. Dầu gốc là gì
1.1 Khái niệm
Dầu gốc(có tên tiếng Anh là Based oil) là dầu thu được sau quá trình chế biến, xử lý dầu thô. Dầu thô có phù hợp để sản xuất thành dầu gốc hay không được xác định bởi nồng độ của các phân tử dầu gốc cũng như mức độ dễ dàng chiết xuất chúng.
Dầu gốc được sử dụng để sản xuất các sản phẩm bao gồm mỡ bôi trơn, dầu thuỷ lực, dầu động cơ và dầu gia công kim loại .Các sản phẩm khác nhau yêu cầu các thành phần và tính chất khác nhau trong dầu.
Các chất hóa học – phụ gia – được thêm vào dầu gốc để đáp ứng các yêu cầu chất lượng cho các sản phẩm cuối cùng, ví dụ như tính chất ma sát và làm sạch. Một số loại dầu động cơ có chứa hơn 20% chất phụ gia.
Dầu động cơ được tổng hợp từ dầu gốc và các chất phụ gia
1.2 Dầu gốc được chiết xuất như thế nào
Dầu gốc được sản xuất bằng phương pháp lọc dầu thô. Dầu thô được đun nóng để các sản phẩm chưng cất khác nhau có thể được tách ra khỏi nhau.
Trong quá trình gia nhiệt, các hydrocacbon nhẹ và nặng được tách ra – những hydrocacbon nhẹ có thể được tinh chế để tạo ra xăng và các loại nhiên liệu khác, trong khi những hydrocacbon nặng hơn thích hợp cho bitum và dầu gốc.
Dầu thô được dùng để chiết xuất dầu gốc phổ biến nhất là loại dầu thô parafinic, ngoài ra còn có dầu thô naphthenic .
Bằng cách sử dụng công nghệ hydro hóa , trong đó lưu huỳnh và chất thơm được loại bỏ bằng hydro dưới áp suất cao, bạn có thể thu được dầu gốc cực kỳ tinh khiết, phù hợp khi yêu cầu chất lượng đặc biệt nghiêm ngặt.
2. Phân loại các nhóm dầu gốc.
2.1 Phân loại chính thức
Năm 1993, Viện Dầu mỏ Hoa Kỳ (API), đã phân loại dầu gốc thành năm nhóm chính.
Nhóm I
API định nghĩa nhóm I là “các nguyên liệu cơ bản chứa ít hơn 90% chất bão hòa và / hoặc lớn hơn 0,03% lưu huỳnh và có chỉ số độ nhớt lớn hơn hoặc bằng 80 và nhỏ hơn 120”.
Nhóm II
API định nghĩa nhóm II là “các nguyên liệu cơ bản chứa lớn hơn hoặc bằng 90 phần trăm độ bão hòa và nhỏ hơn hoặc bằng 0,03 phần trăm lưu huỳnh và có chỉ số độ nhớt lớn hơn hoặc bằng 80 và nhỏ hơn 120”.
Nhóm III
API định nghĩa nhóm III là “các nguyên liệu cơ bản chứa nhiều hơn hoặc bằng 90 phần trăm độ bão hòa và nhỏ hơn hoặc bằng 0,03 phần trăm lưu huỳnh và có chỉ số độ nhớt lớn hơn hoặc bằng 120”.
Thuộc tính
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
Ultra 4,6,8
Nhóm IV
Bão hoà %
65~85
93~99+
95~99+
99+
99+
Chất thơm %
15~35
<1~7
<1~5
<1
<1
Lưu huỳnh ppm
300~3000
5~300
0~30
<1
n/a
Độ nhớt 100 °C, cSt
4~32
4~30
4~8
4~7.6
4~70
VI
95~105
95~118
123~150
120~135
120~150
Điểm đông đặc
-15
-15
-15
22.5~ -15
-45
Bảng biểu diễn tính chất của các nhóm dầu gốc
Nhóm IV
Có nguồn gốc từ năm 1974, bao gồm các loại dầu tổng hợp làm từ Poly-alpha-olefin (PAO) . Dầu gốc nhóm IV có dải chỉ số độ nhớt từ 125 – 200.
Poly-alpha-olefin (PAO) dầu có một sự ổn định oxy hóa cao hơn ở nhiệt độ khắc nghiệt, và cũng đã đặc biệt thấp đổ điểm , mà làm cho họ nhiều hơn nữa phù hợp để sử dụng trong thời tiết rất lạnh (như được tìm thấy ở miền bắc châu Âu ), cũng như trong thời tiết rất nóng (như ở Trung Đông ).
Nhóm V
Có nguồn gốc từ những năm 1940, bất kỳ loại dầu gốc nào không được đề cập trong các nhóm được xác định trước đó.
Chúng bao gồm, trong số những loại khác, dầu naphthenic và polyeste .
2.2 Phân loại không chính thức
Các phân loại dầu gốc không chính thức không được Viện Dầu khí Hoa Kỳ (API) công nhận, tuy nhiên, chúng được sử dụng rộng rãi và bán trên thị trường cho dầu động cơ và dầu hộp số tự động .
Nhóm II +
Có nguồn gốc từ những năm 1990, một loại dầu gốc nhóm III tinh chế hơn , được sản xuất bằng phương pháp Hydrotreating . Dầu gốc Nhóm II + có chỉ số độ nhớt cao ở đầu cao hơn của dải API Nhóm II. Chỉ số độ nhớt tối thiểu là 110-115
Nhóm III +
Bắt nguồn từ năm 2015, được sản xuất bởi quy trình từ khí thành chất lỏng (GTL). Dầu gốc Nhóm III + có Chỉ số Độ nhớt Rất cao (VHVI) ở đầu cao hơn của dải API Nhóm III. Chỉ số độ nhớt tối thiểu là 130-140.
Nhóm VI
Bao gồm dầu tổng hợp làm từ Poly-internal-olefin (PIO).
Dầu Poly-internal-olefin (PIO) tương tự như Poly-alpha-olefin (PAO) , nhưng sử dụng các hóa chất khác nhau trong quá trình tổng hợp để thu được chỉ số độ nhớt thậm chí cao hơn (VI).
3. Các loại dầu gốc
3.1 Dầu tổng hợp
Dầu tổng hợp là loại dầu nhớt được sản xuất trong các nhà máy hóa chất để đáp ứng chính xác yêu cầu của động cơ đời mới, mang lại hiệu suất tối ưu, sự bảo vệ và tiết kiệm nhiên liệu. Dầu tổng hợp cung cấp khả năng làm việc bền bỉ ở nhiệt độ cao và nhiệt độ rất thấp.
Dầu gốc tổng hợp có thành phần phân tử đồng nhất và được thiết kế chọn lọc nên có tính năng bôi trơn cao, chuyên biệt, thời gian sử dụng dài và ít hao hụt. Đây cũng là ưu điểm chung của các loại dầu nhớt tổng hợp. Tuy nhiên dầu nhớt tổng hợp cũng có những điểm bất lợi như ít tương thích với các vật liệu làm kín (gioăng, phốt), kém bền thủy phân, ít tương thích với các loại dầu khác và giá thành cao.
Dầu cắt gọt Prime cool ST 40 được sản xuất từ dầu gốc tổng hợp
3.2 Dầu gốc khoáng
Dầu gốc khoáng là dầu được chiết xuất từ dầu mỏ qua quá trình chưng cất và xử lý lọc bỏ sáp và cặn, thường được sử dụng để pha chế dầu nhớt độ nhớt cao. Dầu nhớt gốc khoáng có dầu gốc khoáng là thành phần chủ yếu, có thể chiếm từ 85% đến 100% khối lượng dầu nhớt thành phẩm và có vai trò chính đối với tính năng của dầu nhớt.
3.3 Dầu bán tổng hợp
Dầu bán tổng hợp là sự pha trộn giữa dầu gốc khoáng và dầu tổng hợp. Dầu bán tổng hợp cho hiệu suất tốt, bảo vệ và tiết kiệm nhiên liệu hơn so với dầu gốc khoáng, nhưng không tốt bằng dầu tổng hợp toàn phần.
Dầu bán tổng hợp là loại dầu gốc được pha trộn giữa dầu khoáng và dầu tổng hợp ( dầu gốc tổng hợp chiếm từ 10% khối lượng trở lên) để có tính năng bôi trơn được cải thiện hơn so với dầu gốc khoáng và giá thành thấp hơn so với dầu tổng hợp. Chính nhờ những ưu điểm này mà các sản phẩm dầu nhớt bán tổng hợp được sử dụng phổ biến nhất hiện nay.
Trên đây là những thông tin cung cấp cho quý khách. Giúp quý khách trả lời những câu hỏi như: Dầu gốc là gì? Bao gồm những loại nào…
Công ty TNHH TIE VIỆT NAM – tự hào là nhà phân phối uy tín các sản phẩm dầu gia công cơ khí , dầu thuỷ lực dầu động cơ – nhập khẩu trực tiếp từ Shell Nhật Bản và Hokoku Nhật Bản
Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng truy cập vào website: https://tievn.com/
TIE VIỆT NAM – Chuyên cung cấp các sản phẩm dầu công nghiệp
Mọi thông tin về tư vấn đặt hàng quý khách xin vui lòng liên hệ.
1/. Trụ sở Hà Nội
Kỹ thuật – Bảo dưỡng:
Mr Phan Tuấn: 0914586006
Kinh doanh 01
Mr Hoàng: 0919956006
Kinh doanh 02
Ms Nhung: 0913846006
Kinh doanh 03
Ms Hoà: 0915736006
2/. Trụ Sở Hồ Chí Minh
Kỹ thuật – Bảo dưỡng:
Mr Tuấn Anh: 0913546006
Kinh doanh 04:
Mr Thành: 0911376006
3/. Trụ Sở Qui Nhơn
Kinh doanh 05:
Mr Việt: 0918836006
4/. Trụ Sở Miền Tây
(Cần Thơ – Trà Vinh)
Sale – Kỹ thuật 06:
Mr Thành: 0985653938
5/. Tổng đài chăm sóc
khách hàng và khiếu nại
Liên hệ:
Ms Thi: 0916736006
6/. Hotline 24/24 toàn quốc
Ms Loan 0984735538
CÔNG TY TNHH TIE VIỆT NAM VPGD HCM: Tòa 4s Linh Đông,Đường số 30, Quận Thủ Đức VPGD Hà Nội : 214 Nguyễn Xiển, Quận Thanh Xuân,Tp. Hà Nội VPGD Qui Nhơn : Cao ốc Long Thịnh, Đường Bế Văn Đàn, TP. Qui Nhơn. VPGD Miền Tây : Số 171,Quốc Lộ 53, Ấp Bến Cò,Huyện Châu Thành, Tỉnh Trà Vinh Điện Thoại : HCM 0283 620 6888/ HN 0246 683 6006 Hotline/ ZALO / VIBER / LINE/ :0915736006 or 0911376006./ 0984735538 Email: nploan@tievn.com Website : www.tievn.com / www.tievietnam.com Facefook: CÔNG TY TNHH TIE VIỆT NAM
“TRUST IN EVERYTHING” – Hân hạnh được phục vụ quý khách!